Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không? Mức thuế suất hàng nông sản, thuế GTGT đối với sản phẩm chăn nuôi? Xuất khẩu nông sản có chịu thuế không?... Anpha sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết tại bài viết này. Xem ngay!

Ý nghĩa thuế VAT vận chuyển hàng hóa

Thuế vận chuyển hàng hóa là công cụ tài chính được Chính phủ sử dụng để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như xây dựng cầu đường, trường học… Nó thường được áp dụng cho hàng hóa vận chuyển trên đoạn đường dài, thu phí dưới hình thức thuế nhiên liệu, phí đường bộ. Mục đích của thuế VAT vận chuyển hàng hóa là tăng nguồn tiền cho các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng, giúp cho việc vận chuyển hàng hóa trở nên hiệu quả và nhanh chóng hơn.

Loại thuế này cũng khuyến khích các công ty vận chuyển hàng hóa của họ bằng đường bộ hoặc đường sắt, vì đánh thuế tùy thuộc vào quãng đường di chuyển. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp chuyển từ phương thức vận chuyển truyền thống (tàu, máy bay) sang vận chuyển hàng hóa đường bộ giúp tối ưu chi phí hơn. Những quỹ này có thể được sử dụng để xây dựng đường, cầu mới hoặc các dự án công trình công cộng phục vụ cho người dân trong khu vực.

Xem thêm: Phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là gì?

Các mặt hàng nông sản chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Quy định về thuế GTGT hàng nông sản được căn cứ theo Thông tư 210/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, không phải tính thuế và nộp thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành phẩm hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để cung cấp cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải kê khai, tính nộp thuế với mức thuế suất là 5%.

Mặt khác, theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất:

5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.”

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì đối với mặt hàng nông, lâm, thủy sản thô, chưa chế biến hoặc chỉ qua bảo quản, sơ chế thông thường để bán cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì sẽ không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Đối với hàng hóa nông, lâm, thủy sản chỉ qua bảo quản thông thường, sơ chế gồm: Làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, tách cọng, tách hạt, ướp muối, cắt, bảo quản lạnh, bảo quản bằng khí sunfurơ, cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong lưu huỳnh hoặc các dung dịch bảo quản và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bán các mặt hàng nêu trên cho khách hàng là hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khác thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT với mức thuế suất là 5%.

Ví dụ đối với siêu thị bán lẻ mặt hàng nông sản sẽ chịu mức thuế suất 5%.

Hướng dẫn khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng nông sản

Khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng nông sản.

Ngoài vấn đề thuế suất, các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nông sản cũng cần lưu ý về khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với hàng hóa nông sản là sắn lát kho, bắp, tấm, cám gạo,... chưa chế biến thành các sản phẩm khác chỉ qua sơ chế thông thường mà hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khoản thuế GTGT đầu vào của các mặt hàng này không được khấu trừ.

Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa là sắn lát kho, bắp, tấm, cám gạo,... chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác mà chỉ qua sơ chế thông thường và hoạt động này thuộc đối tượng quy định tại Khoản 5, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC thì khoản thuế GTGT đầu vào này được khấu trừ:

"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5, TT này (trừ Khoản 2, Khoản 3, Điều 5) được khấu trừ toàn bộ".

Cách tính thuế vận chuyển hàng hóa

Để tính thuế dịch vụ vận chuyển hàng hóa trên doanh thu, ta thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục I Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%

– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;”

Theo đó, thuế vận chuyển hàng hóa sẽ được tính như sau:

Ngoài ra còn có một số loại thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải như: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân/thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lệ phí môn bài: nộp theo quy định đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP.

Thuế GTGT: Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vận tải sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra – Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có doanh thu mỗi năm dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thuế GTGT được tính như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp  = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng

Nếu cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế.

Với cá nhân kinh doanh vận tải thì thuế sẽ được tính như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ % thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có)) x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế suất thuế GTGT vận chuyển hàng hóa mà Công ty vận chuyển hàng hóa Trường Nam Logistics đã tổng hợp được. Hy vọng bài viết đã giải đáp phần nào thắc mắc của bạn về vấn đề này.

II. Quy định thuế suất thuế GTGT hàng nông sản

Theo quy tắc cơ bản của thuế GTGT là các sản phẩm, hàng hóa dù trải qua khâu nào từ khâu sản xuất, thương mại đến khâu tiêu dùng thì đều chịu thuế suất như nhau.

Tuy nhiên, có một mặt hàng đặc biệt là sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi, qua từng giai đoạn, ở từng khâu sẽ chịu mức thuế suất khác nhau. Chi tiết sẽ được Anpha chia sẻ tại bài viết này.

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC: Các sản phẩm thu được từ trồng trọt (bao gồm cả những sản phẩm thu được từ rừng trồng), chăn nuôi, thủy hải sản tự nuôi trồng hoặc đánh bắt được chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bảo quản thông thường của tổ chức, cá nhân tự đánh bắt, sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Lưu ý: Các sản phẩm nông sản ở trường hợp này chỉ ở khâu sản xuất và khâu nhập khẩu mới thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, còn ở khâu thương mại thì phải chịu thuế GTGT.

Ví dụ: Công ty Kế toán Anpha có trồng 300m2 cây lạc để bán thì củ lạc thu được hoặc hạt lạc thu được từ việc sấy khô bóc vỏ đều là các đối tượng không chịu thuế GTGT.

➜ Trường hợp công ty Anpha thu mua lạc từ công ty khác về bán cho các siêu thị thì các sản phẩm từ lạc này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT gồm:

Ví dụ: Công ty Kế toán Anpha là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua lạc của cá nhân, tổ chức trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua, sản phẩm lạc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, như vậy:

➜ Sau khi thu mua công ty Anpha bán lạc cho công ty lương thực B thì công ty Anpha không phải kê khai tính nộp thuế GTGT đối với số lạc đã bán cho công ty B;

➜ Trường hợp công ty Anpha bán trực tiếp lạc cho người tiêu dùng thì công ty Anpha kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế GTGT là 5%.

Đối tượng không kê khai tính thuế GTGT;

Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và những khu phi thuế quan (hiểu đơn giản là các sản phẩm nông sản ở khâu xuất khẩu).

Đối với cả trường hợp tổ chức sản xuất ra xuất khẩu và tổ chức kinh doanh thương mại mua hàng trong nước rồi xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0%.

Ví dụ: Công ty Kế toán Anpha thu mua lạc rồi xuất khẩu sang Trung Quốc thì doanh thu của công ty Anpha thu được từ việc xuất khẩu lạc sẽ kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 0%.

Tham khảo: Đối tượng chịu thuế GTGT 0%.

Trường hợp sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi đã tẩm ướp gia vị hoặc chế biến thành món khác thì áp dụng thuế suất 10% (đối với sản phẩm ở cả khâu sản xuất và khâu thương mại).